Phân bón kali sunfat

Kali sulfat là một phân kali tập trung, trong đó bao gồm 50% kali, 18% lưu huỳnh, 3% magiê và 0,4% canxi. Trong hình dạng nó là màu trắng, đôi khi với một màu xám, bột tinh thể. Kali sulphate không chứa clo và các tính chất chính của nó là độ hòa tan tốt trong nước và không ăn bánh khi được lưu trữ trong một thời gian dài.

Làm thế nào để sử dụng kali sulfat?

Việc sử dụng kali sulfat với phân bón nitơ và phân lân tăng cường tác động tích cực lên năng suất, nhưng việc sử dụng đồng thời với urê, phấn không được khuyến cáo.

Sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp kali sulphate như phân bón nhận được, bởi vì nó:

Kali sulfat có thể được sử dụng trong mở và trong đất đóng (nhà kính), cũng như cho các nhà máy trong nhà.

Khi nó đi vào đất, kali, là một phần của phân bón kali, đi vào phức hợp đất, sau đó được hấp thụ bởi các nhà máy. Trên đất sét và đất bùn, kali sunfat được cố định và hầu như không di chuyển đến lớp đất thấp hơn, và trên đất cát nhẹ - tính di động kali cao. Do đó, để cung cấp cho cây có đủ kali, họ cố gắng biến nó thành lớp nơi có nhiều rễ. Trong đất nặng, phân kali nên được áp dụng vào mùa thu đến độ sâu lớn, và trong đất cát vào mùa xuân và không làm sâu thêm chúng. Ví dụ, khi trồng một loại cây ăn quả trên đất sét và đất loam dưới đáy hố, cần bổ sung kali sulfat cùng với phân lân, vì việc bón phân kali vào lớp đất phía trên sẽ không cung cấp cho cây ăn quả lượng kali cần thiết.

Làm thế nào để áp dụng kali sulfat?

Kali sulphat có thể được chế tạo theo hai cách:

Việc sử dụng kali sulfat có thể cho các nhóm thực vật sau đây:

Liều lượng của việc áp dụng phân bón như vậy phụ thuộc vào phương pháp ứng dụng và loại cây trồng:

Nếu lớp phủ trên được thực hiện thông qua hệ thống thủy lợi, cần chuẩn bị dung dịch kali sulfat với nồng độ 0,05-0,1%, để phun sương lá trên bất kỳ hệ thống phun nào 1-3% dung dịch, và cho tưới thông thường, 10-40 lít nước được pha loãng trong 10 lít nước, và 10-20 cây được tưới bằng dung dịch này.

Kali sulfat không chứa các chất độc hại và tạp chất, nhưng nếu nó dính vào da, trong mắt hoặc bên trong, nó có thể gây kích thích màng nhầy, các trường hợp nhiễm độc cực kỳ hiếm, với phơi nhiễm rất lâu.

Trong trồng trọt, kali sulfat được sử dụng làm phân bón rất thường xuyên, bởi vì nó không chứa clo, và kali được hấp thu tốt từ nó, cần thiết để thu được các sản phẩm chất lượng cao, giảm tổn thất cây trồng trong quá trình bảo quản, và có khả năng kháng bệnh và sâu bệnh cao.